Quy định của pháp luật về thẩm quyền và thời gian cho thuê đất

Luật đất đai 2013 quy định rõ thẩm quyền và thời gian cho thuê đất đối với những trường hợp muốn thuê đất nhưng không biết thuê ở đâu và được phép thuê trong bao lâu.

Quy định của pháp luật về thẩm quyền và thời gian cho thuê đất 1

Thẩm quyền cho thuê đất thuộc về UBND huyện (hình minh họa)

Thẩm quyền cho thuê đất

Khoản 2 Điều 59 của Luật đất đai quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"…2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  1. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

Như vậy theo quy định của Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền cho thuê đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Quy định của pháp luật về thẩm quyền và thời gian cho thuê đất 2

Thời gian cho thuê đất tùy vào từng đối tượng

Thời gian cho thuê đất

Khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai 2013 cũng quy định về thời gian cho thuê đất của đất có thời hạn. Theo đó, thời gian cho thuê đất được pháp luật quy định như sau:

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này".

Như vậy theo quy định của Luật đất đai 2013 thì thời hạn cho thuê đất sẽ tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thời gian thuê sẽ có những mức khác nhau, từ 50 - 70 năm. Thời gian thuê sẽ căn cứ vào từng đối tượng theo quy định của pháp luật nói trên để ghi rõ trong hợp đồng thuê đất. Hết thời hạn, bên thuê nếu muốn tiếp tục thuê thì sẽ làm đơn để nhà nước xem xét.

Ngoài thẩm quyền và thời gian cho thuê đất, người thuê còn phải biết các trường hợp được nhà nước cho thuê đất, bởi điều này được pháp luật quy định rất rõ. Chỉ khi biết chắc mình có thuộc trường hợp được nhà nước cho thuê đất hay không thì khi đó mới tìm hiểu đến các vấn đề khác.

Xem thêm:

Đánh giá của bạn