Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những điều cần biết

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ thể hiện các thông tin liên quan đến thửa đất, nhà ở, tài sản gắn liền trên đất mà một cá nhân/hộ gia đình được quyền sử dụng hoặc sở hữu.

Trước đây, người dân vẫn hay quen gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng cái tên “Sổ đỏ” dựa vào màu sắc. Tuy nhiên, về sau, khi pháp luật có sự điều chỉnh, lại xuất hiện loại giấy màu hồng với tên gọi đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Những thông tin được in trong giấy chứng nhận không hẳn người dân nào cũng hiểu hết. Vì vậy, rất dễ phát sinh những sai sót ở các thủ tục liên quan, đặc biệt là khi cần đối chiếu thông tin trong các hợp đồng mua bán nhà đất.

Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định rõ những vấn đề liên quan đến hình thức chung dành cho Giấy chứng nhận:

  • Gồm 01 tờ có 04 trang
  • In trên nền hoa văn trống đồng, màu sắc là hồng cánh sen.
  • Trang bổ sung Giấy chứng nhận có nền trắng
  • Mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.
  • Mẫu Giấy chứng nhận được sử dụng thống nhất theo quy định.

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy chuẩn chung

Bài viết này sẽ chỉ ra những thông tin trên Giấy chứng nhận mà người dân cần biết và nắm rõ.

Trang đầu tiên của Giấy chứng nhận

Trên trang đầu tiên sẽ in các nội dung gồm:

  • Quốc hiệu, Quốc huy của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Tên của Giấy chứng nhận được in nổi và có màu đỏ.
  • Mục I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (năm sinh, địa chỉ, số chứng minh nhân dân)
  • Số phát hành Giấy chứng nhận (dãy ký tự bao gồm chữ số và chữ cái)
  • Dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trang thứ hai của Giấy chứng nhận

Mục II tại trang này đề cập đến các nội dung liên quan tới thửa đất, tài sản trên đất. Theo đó, ghi rõ những thông tin cụ thể:

  • Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Tờ bản đồ số: số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất được cấp Giấy chứng nhận, được quy định theo phạm vi mỗi đơn vị hành chính.
  • Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,...); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa đất.
  • Diện tích: ghi rõ diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
  • Hình thức sử dụng: là sử dụng chung hay sử dụng riêng. Nếu có cả hai thì ghi rõ diện tích của mỗi hình thức.
  • Mục đích sử dụng đất: là đất ở hay đất trồng cây lâu năm, ghi rõ diện tích tương ứng.
  • Thời hạn sử dụng đất: tùy theo mục đích sử dụng đất, loại đất, sẽ có thời hạn cụ thể. Vì dụ: đất ở có thời hạn lâu dài, đất được nhà nước giao hoặc cho thuê thì ghi theo thời hạn có trong quyết định,...
  • Nguồn gốc sử dụng đất: nhà nước giao không thu tiền, được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần,... tùy vào từng trường hợp.
  • Nhà ở và các công trình khác có trên đất; nếu không có, thể hiện bằng ký hiệu -/-
  • Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;
  • Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.

trang thứ hai và ba của giấy chứng nhận

Trang thứ ba của Giấy chứng nhận

Mục III mô tả bằng hình vẽ các thông tin sau:

  • Hình dạng thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
  • Số hiệu các thửa hoặc công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc – Nam;
  • Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất

Mục IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận: dùng để ghi lại các điều chỉnh (nếu có) phát sinh sau thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

Trang thứ tư của Giấy chứng nhận

Là trang thể hiện nội dung tiếp theo của mục IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận có ở trang thứ 3 của Giấy chứng nhận. Đồng thời kèm theo các lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận và mã vạch.

Trang bổ sung của Giấy chứng nhận

trang bổ sung giấy chứng nhận

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Trang bổ sung của Giấy chứng nhận dùng để xác nhận khi có các thay đổi sau:

  • Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;
  • Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp luật định.

Xem thêm:

Đánh giá của bạn