Các loại phí, thuế làm sổ đỏ phải nộp theo quy định mới nhất

Khi thực hiện các thủ tục liên quan đến cấp sổ đỏ, người dân được yêu cầu nộp các loại thuế làm sổ đỏ. Nhưng đó là thuế gì, phí gì và theo quy định nào thì không phải ai cũng biết.

Mỗi ngày tại các Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hàng chục bộ hồ sơ liên quan đến thủ tục làm sổ đỏ lần đầu, làm sổ đỏ thừa kế hoặc sổ đỏ đất nông nghiệp,... rất nhiều loại thuế và phí được phía cơ quan có thẩm quyền yêu cầu người dân phải nộp. Trong số đó, hơn 80% người dân chấp hành nộp mà không có bất kỳ tìm hiểu nào về loại thuế, phí được yêu cầu. Chỉ khoảng 20% người dân thực sự hiểu số tiền họ nộp để làm gì và theo những quy định nào của nhà nước.

Thực trạng thiếu hiểu biết về luật đã vô tình tạo kẽ hở để những kẻ gian chuộc lợi. Trường hợp người dân phải nộp gấp 2 hoặc 3 lần số tiến so với quy định đã từng xảy ra, tuy nhiên để xử lý triệt để cách duy nhất là người dân phải có ý thức tìm hiểu về các thuế làm sổ đỏ trước khi thực hiện các vấn đề liên quan đến sổ đỏ trước khi nộp hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan chức năng giải thích kỹ các khoản thuế, phí phải nộp.

thuế làm sổ đỏ - 1

Dưới đây là chi tiết các khoản thuế, phí phải nộp khi làm sổ đỏ:

Thuế thu nhập cá nhân

Thông thường, đây sẽ là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này.

Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

Lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011/TT-BTC và Điều 3, Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ được tính như sau:

  • Lệ phí trước bạ phải nộp = (giá đất tại bảng giá đất của UBND tỉnh x diện tích) x 0.5%

Trong trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Lưu ý: Với trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

  • Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = giá đất tại bảng giá đất/70 năm x thời hạn thuê đất

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Theo quy định tại Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận.

Lệ phí làm sổ đỏ của các tỉnh thành có sự khác nhau. Tại cơ quan đóng thuế phí, người dân có thể yêu cầu cho xem văn bản quy định lệ phí cấp sổ đỏ của tỉnh đó.

thuế làm sổ đỏ - 2

Ngoài các khoản thuế và phí được nêu trên, người dân sẽ nộp thêm phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, thông tư 02/2014/TT-BTC. Trong trường hợp đất đai đã có các con số chính xác trước đó và không cần thực hiện đo đạc hoặc lập bản đồ địa chính thì không phải nộp khoản này. Tuy nhiên, để chắc chắn và không có những sửa chữa số liệu về sau thì người làm sổ đỏ nên yêu cầu kiểm tra lại để đảm bảo chính xác nhất.

Tất cả các khoản phí, thuế làm sổ đỏ khi nộp sẽ được cơ quan thu nhận cấp lại cho người dân biên lai có chữ ký và dấu mộc cụ thể. Trong trường hợp không có biên lai, người dân phải yêu cầu cơ quan nhận thuế phí giải thích rõ hoặc có khiếu nại kịp thời để tránh thiệt hại cho bản thân và các rắc rối về sau.

>>>> Xem thêm:

Đánh giá của bạn